Tiểu bang Alabama tiếp tục cấm mặt hàng cá basa nhập từ Việt Nam


2005.10.06

Thanh Trúc, phóng viên đài RFA

Viên chức hữu trách tại tiểu bang Alabama miền Nam nước Mỹ hôm thứ Tư loan báo tiếp tục cấm mặt hàng cá basa nhập từ Việt Nam vì trong thịt cá có hoá chất gây hại cho sức khỏe của người tiêu thụ.

CatFish150.jpg
Tiểu bang Alabama loan báo tiếp tục cấm mặt hàng cá basa nhập từ Việt Nam vì trong thịt cá có hoá chất gây hại cho sức khỏe của người tiêu thụ. AFP PHOTO

Hôm thứ Tư vừa qua, ông Ron Sparks, Ủy Viên Nông Nghiệp Và Công Nghiệp bang Alabama của Mỹ, công bố quyết định tiếp tục cấm mặt hàng cá basa Việt Nam lưu hành trên thị trường tiểu bang vì thịt cá vừa có chất độc hại gây nguy hiểm cho người tiêu thụ mà nhiều thùng hàng còn dán nhãn hiệu sai nữa.

Lên tiếng với đài Á Châu Tự Do về quyết định vừa nói từ thành phố Montgomery, ông Ron Sparks giải thích lý do khiến ông phải loan báo tiếp tục cấm cá basa nhập từ Việt Nam là vì kết quả xét nghiệm 21 mẫu trong lọat hàng mới gởi qua cho thấy hết 19 mẫu có hai chất gây hại cho sức khỏe của người dùng là chất kháng sinh Fluoroquinoles và chất Malachit xanh mà Cơ Quan Kiểm Soát Thực Phẩm Và Dược Phẩm Mỹ hoàn toàn cấm trong quá trình biến chế thức ăn từ năm 1997.

Ông khẳng định là nếu còn phát hiện thêm những trường hợp vi phạm này thì Phòng Nông Nghiệp Và Công Nghiệp Alabama sẽ dứt khoát cấm hẳn việc mua cá basa từ Việt Nam, đồng thời loan báo cho các tiểu bang khác biết để có biện pháp tương tự.

Dán nhãn hiệu sai

Về vấn đề dán nhãn hiệu sai, ông Ron Sparks nói tiếp rằng đây là chuyện đóng hàng một đằng mà dán nhãn hiệu một nẻo, bằng chứng là một số thùng bên ngoài đề tên cá thờn bơn, tức lọai cá đánh bắt ở sông, nhưng khi mở ra để kiểm tra thì mới hay đó là cá basa là cá được nuôi trồng để xuất khẩu.

Theo ông Ron Sparks, hành động này có thể bị qui kết tội mạo hàng hoặc bán đổ bán tháo hàng qua thị trường Mỹ.

chuyện đóng hàng một đằng mà dán nhãn hiệu một nẻo, bằng chứng là một số thùng bên ngoài đề tên cá thờn bơn, tức lọai cá đánh bắt ở sông, nhưng khi mở ra để kiểm tra thì mới hay đó là cá basa là cá được nuôi trồng để xuất khẩu. Theo ông Ron Sparks, hành động này có thể bị qui kết tội mạo hàng hoặc bán đổ bán tháo hàng qua thị trường Mỹ.

Còn khoáng chất Malachit xanh lục tìm thấy trong cá basa của Việt Nam là hoá chất được dùng để nhuộm vải hay sợi, mà nếu chứa trong thực phẩm thì sẽ làm người tiêu thụ gia tăng khả năng bị ung thư.

Trên thực tế lệnh tạm ngưng mua bán cá basa của Việt Nam ở tiểu bang Alabama được áp dụng từ tháng Tám sau khi Phòng Kiểm Tra Dược Phẩm Thực Phẩm Địa Phương khuyến cáo là thịt cá basa Việt Nam có chứa chất kháng sinh vượt mức cho phép.

Được hỏi quyết định tiếp tục kéo dài lệnh cấm cá basa ở bang Alabama hôm thứ Tư ít nhiều có liên quan gì đến việc nông gia bang này chống việc nhập khẩu cá basa của Việt Nam không, ông Ron Sparks nói nông gia ở Alabama không can dự tới quyết định này.

Việc của họ là nuôi cá để bán, họ cũng phải tuân thủ qui định không được dùng kháng sinh hay chất khoáng trộn vào thức ăn vì như vậy là bất hợp pháp.

Ông nhấn mạnh là trong quyết định này Phòng Nông Nghiệp Và Công Nghiệp dựa trên sự kiện thực tế, đó là cá basa của Việt Nam có chất Fluoroquinoles và chất Malachit, đó là then chốt của sự việc. Ông nói không riêng Việt Nam mà bất cứ quốc gia nào vi phạm qui định của Cơ Quan Kiểm Tra Dược Phẩm Thực Phẩm Hoa Kỳ thì cũng phải nhận lãnh trách nhiệm.

Trong thông cáo báo chí phổ biến hôm qua để loan báo quyết định tiếp tục lệnh cấm ca basa nhập từ Việt Nam được bán trong tiểu bnag, Bộ Nông Nghiệp Và Công Nghiệp bang Alabama cảnh báo là chất kháng sinh Fluoroquinoles chứa trong thức ăn có thể gây dị ứng và các triệu chứng ngộ độc như khó thở, nôn mữa, nỗi mề đay, tiêu chảy.

Nhận xét

Bạn có thể đưa ý kiến của mình vào khung phía dưới. Ý kiến của Bạn sẽ được xem xét trước khi đưa lên trang web, phù hợp với Nguyên tắc sử dụng của RFA. Ý kiến của Bạn sẽ không xuất hiện ngay lập tức. RFA không chịu trách nhiệm về nội dung các ý kiến. Hãy vui lòng tôn trọng các quan điểm khác biệt cũng như căn cứ vào các dữ kiện của vấn đề.